Diễn Đàn Luyện Thi Miễn Phí Cho Các Bạn Học Sinh

Chào Mừng Tất Cả Các Bạn Đến Với Forum Luyện thi
Thành viên tích cực

You are not connected. Please login or register

Go downThông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

5/1/2011, 08:56

10. Câu phủ định (negation)











Để tạo câu phủ định đặt not sau trợ động từ hoặc động từ be
. Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be thì dùng dạng thức thích hợp của do,
does hoặc did để thay thế.





John is rich => John is not rich.


Mark has seen Bill => Mark has not seen Bill


Mary can swim => Mary cannot swim.


I went to the store yesterday => I did not go to the
store yesterday.


Mark likes spinach => Mark doesn’t like spinach.


I want to leave now => I don’t want to leave now.


10.1 Some/any:





Đặt any đằng trước danh từ làm vị ngữ sẽ nhấn mạnh câu phủ
định. Cũng có thể nhấn mạnh một câu phủ định bằng cách dùng no + danh từ hoặc a
single + danh từ số ít.


John has some
money => John doesn’t have any money.


He sold some
magazines yesterday => He didn't sell a single magazine yesterday.


= He sold no
magazine yesterday.


10.2 Một số các câu hỏi ở dạng phủ định lại mang ý nghĩa
khác (không dùng dấu ?):





- Nhấn mạnh cho sự khẳng định của người nói.


Shouldn 't you
put on your hat, too! : Thế thì anh cũng đội luôn mũ vào đi.


Didn't you say
that you would come to the party tonight: Thế anh đã chẳng nói là anh đi dự
tiệc tối nay hay sao.


- Dùng để tán dương


Wasn 't the
weather wonderful yesterday: Thời tiết hôm qua đẹp tuyệt vời.


Wouldn't it be
nice if we didn't have to work on Friday.


Thật là tuyệt
vời khi chúng ta không phải làm việc ngày thứ 6.


10.3 Hai lần phủ định





Negative + Negative = Positive (Mang ý nghĩa nhấn mạnh)


It's
unbelieveable he is not rich. (Chẳng ai có thể tin được là anh ta lại không
giàu có.)


10.4 Phủ định kết hợp với so sánh





Negative + comparative (more/ less) = superlative (Mang
nghĩa so sánh tuyệt đối)


I couldn't
agree with you less = I absolutely agree with you.


You couldn't
have gone to the beach on a better day = It's the best day to go to the beach.


Nhưng phải hết sức cẩn thận vì :


He couldn't
have been more unfriendly when I met him first. = the most unfriendly


The surgery couldn't have been more
unnecessary. = absolutely unnecessary


10.5 Cấu trúc phủ định song song





Negative... even/still less/much less + noun/ verb in simple
form: không ... mà lại càng không.


These students
don't like reading novel, much less textbook.


Những sinh
viên này chẳng thích đọc tiểu thuyết, chứ chưa nói đến sách giáo khoa.


It's
unbelieveable how he could have survived such a freefall, much less live to
tell about it on television.


Thật không thể
tin được anh ta lại có thể sống sót sau cú rơi tự do đó, chứ đừng nói đến
chuyện lên TV kể về nó.


10.6 Phủ định không dùng thể phủ định của động từ





Một số các phó từ trong tiếng Anh mang nghĩa phủ định
(negative adverb), khi đã dùng nó thì trong câu không dùng cấu tạo phủ định của
động từ nữa:


Hardly,
barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all = hầu như không.


Hardly ever,
seldom, rarely = almost never = hầu như không bao giờ.


subject + negative adverb + positive verb











subject + to be + negative adverb








John rarely comes to class on time. (John chẳng mấy khi đến
lớp đúng giờ)


Tom hardly studied lastnight. (Tôm chẳng học gì tối qua)


She scarcely remembers the accident. (Cô ấy khó mà nhớ được
vụ tai nạn)


We seldom see photos of these animals. (Chúng tôi hiếm khi
thấy ảnh của những động vật này)





*Lưu ý rằng các phó từ này không mang nghĩa phủ định hoàn
toàn mà mang nghĩa gần như phủ định. Đặc biệt là những từ như barely và
scarcely khi đi với những từ như enough và only hoặc những thành ngữ chỉ sự
chính xác.


- Do you
have enough money for the tution fee?


- Only
barely. Vừa đủ.


10.7 Thể phủ định của một số động từ đặc biệt





Đối với những động từ như to think, to believe, to suppose,
to imagine + that + sentense. Khi chuyển sang câu phủ định, phải cấu tạo phủ
định ở các động từ đó, không được cấu tạo phủ định ở mệnh đề thứ hai.


I don't think
you came to class yesterday. (Không dùng: I think you didn't come to class
yesterday)


I don't
believe she stays at home now.


10.8 No matter





No matter + who/what/which/where/when/how + Subject + verb
in present: Dù có... đi chăng nữa... thì


No matter who
telephones, say I’m out.


Cho dù là ai
gọi đến thì hãy bảo là tôi đi vắng.


No matter
where you go, you will find Coca-Cola.


Cho dù anh có
đi đến đâu, anh cũng sẽ thấy nhãn hiệu Coca-Cola


No matter who = whoever; No matter what = whatever


No matter what (whatever) you say, I won’t
believe you.


Cho dù anh có
nói gì đi chăng nữa, tôi cũng không tin anh.


Các cấu trúc này có thể đứng cuối câu mà không cần có mệnh
đề theo sau:


I will always
love you, no matter what.


10.9 Cách dùng Not ... at all; at all





Not ... at all: Chẳng chút nào. Chúng thường đứng cuối câu
phủ định


I didn’t
understand anything at all.


She was hardly
frightened at all





At all còn được dùng trong câu hỏi, đặc biệt với những từ
như if/ever/any...


Do you play
poker at all? (Anh có chơi bài poker được chứ?)

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà nuhongmongmanh91192

Về Đầu TrangThông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

« Xem bài trước | Xem bài kế tiếp »

Bài viết mới cùng chuyên mục

      Quyền hạn của bạn:

      Bạn không có quyền trả lời bài viết